Ống mỹ phẩm hợp vệ sinh và tiện lợi khi sử dụng, màu sắc bề mặt sáng đẹp, tiết kiệm và tiện lợi, dễ dàng mang theo. Ngay cả sau khi ép đùn cường độ cao xung quanh cơ thể, chúng vẫn có thể trở lại hình dạng ban đầu và duy trì vẻ ngoài đẹp đẽ. Do đó, nó đã được sử dụng rộng rãi trong bao bì mỹ phẩm dạng kem, như sữa rửa mặt, dầu xả, thuốc nhuộm tóc, kem đánh răng và các sản phẩm khác trong ngành mỹ phẩm, cũng như bao bì kem và bột nhão cho thuốc bôi trong ngành dược phẩm. .

1. Ống bao gồm và phân loại vật liệu
Ống mỹ phẩm thường bao gồm: ống + vỏ ngoài. Ống thường được làm bằng nhựa PE, ngoài ra còn có ống nhựa nhôm, ống nhựa hoàn toàn bằng nhôm, ống nhựa giấy thân thiện với môi trường.
*Ống hoàn toàn bằng nhựa: Toàn bộ ống được làm bằng chất liệu PE, đầu tiên kéo ống ra rồi cắt, offset, sàng lụa, dập nóng. Theo đầu ống, nó có thể được chia thành ống tròn, ống phẳng và ống hình bầu dục. Con dấu có thể được chia thành con dấu thẳng, con dấu chéo, con dấu khác giới, v.v.
*Ống nhôm nhựa: hai lớp bên trong và bên ngoài, bên trong làm bằng chất liệu PE, bên ngoài làm bằng nhôm, được đóng gói và cắt trước khi cuộn. Theo đầu ống, nó có thể được chia thành ống tròn, ống phẳng và ống hình bầu dục. Con dấu có thể được chia thành con dấu thẳng, con dấu chéo, con dấu khác giới, v.v.
*Ống nhôm nguyên chất: chất liệu nhôm nguyên chất, có thể tái chế và thân thiện với môi trường. Nhược điểm là dễ biến dạng, cứ nghĩ đến những tuýp kem đánh răng được sử dụng thời thơ ấu (hậu thập niên 80). Nhưng nó tương đối độc đáo và dễ dàng định hình các điểm ghi nhớ.

2. Phân loại theo độ dày sản phẩm
Theo độ dày của ống, nó có thể được chia thành ống một lớp, ống hai lớp và ống năm lớp, khác nhau về khả năng chịu áp lực, khả năng chống xuyên thấu và cảm giác tay. Ống một lớp mỏng hơn; ống hai lớp được sử dụng phổ biến hơn; Ống năm lớp là sản phẩm cao cấp, gồm một lớp ngoài, một lớp trong, hai lớp dính và một lớp chắn. Tính năng: Nó có hiệu suất rào cản khí tuyệt vời, có thể ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập của oxy và khí có mùi, đồng thời ngăn chặn sự rò rỉ hương thơm và hoạt chất của nội dung.
3. Phân loại theo hình dạng ống
Theo hình dạng ống, nó có thể được chia thành: ống tròn, ống hình bầu dục, ống phẳng, ống siêu phẳng, v.v.
4. Đường kính và chiều cao của ống
Cỡ nòng của ống dao động từ 13# đến 60#. Khi chọn một ống cỡ nòng nhất định, các đặc tính công suất khác nhau được đánh dấu bằng các độ dài khác nhau. Dung tích có thể điều chỉnh từ 3ml đến 360ml. Để làm đẹp và phối hợp, 35ml thường được sử dụng dưới 60ml. Đối với cỡ nòng dưới #, 100ml và 150ml thường sử dụng cỡ nòng 35#-45#, dung tích trên 150ml cần sử dụng cỡ nòng 45# trở lên.

5. Nắp ống
Mũ ống có nhiều hình dạng khác nhau, thường được chia thành mũ phẳng, mũ tròn, mũ cao, mũ lật, mũ siêu phẳng, mũ hai lớp, mũ hình cầu, mũ son môi, mũ nhựa cũng có thể được xử lý theo nhiều quy trình khác nhau, tạo màu đồng các cạnh, cạnh bạc, nắp màu, trong suốt, phun dầu, mạ điện, v.v., nắp tip và nắp son môi thường được trang bị phích cắm bên trong. Vỏ ống là sản phẩm đúc phun, còn ống là ống kéo. Hầu hết các nhà sản xuất ống không tự sản xuất vỏ ống.
6. Quy trình sản xuất
•Thân chai: ống có thể là ống màu, ống trong suốt, ống mờ màu hoặc trong suốt, ống ngọc trai, có loại mờ và bóng, mờ nhìn sang trọng nhưng dễ bám bẩn. Màu sắc của thân ống có thể được tạo ra trực tiếp bằng cách thêm màu vào các sản phẩm nhựa, và một số được in trên diện rộng. Sự khác biệt giữa ống màu và in diện tích lớn trên thân ống có thể được đánh giá từ vết rạch ở đuôi. Vết rạch màu trắng là một ống in diện tích lớn. Yêu cầu cao về mực, nếu không sẽ dễ rơi ra, sau khi gấp sẽ bị nứt và có vết trắng.
•In thân chai: in lụa (dùng màu đốm, khối màu nhỏ và ít, giống như in chai nhựa, cần đăng ký màu, thường dùng ở các dòng sản phẩm chuyên nghiệp) và in offset (tương tự như in giấy, khối màu lớn và nhiều loại khác). màu sắc, dòng sản phẩm hóa chất hàng ngày được sử dụng phổ biến.) Có bạc và bạc nóng.


7. Chu kỳ sản xuất ống và số lượng đặt hàng tối thiểu
Nói chung, khoảng thời gian là 15-20 ngày (bắt đầu từ khi xác nhận ống mẫu). Các nhà sản xuất quy mô lớn thường sử dụng 10.000 làm số lượng đặt hàng tối thiểu. Nếu có rất ít nhà sản xuất nhỏ, nếu có nhiều chủng loại thì số lượng đặt hàng tối thiểu cho một sản phẩm là 3.000. Có rất ít khuôn riêng của khách hàng, khuôn riêng, phần lớn là khuôn công cộng (một số ít nắp đặc biệt là khuôn riêng). Trong ngành này có độ lệch ±10% giữa số lượng đặt hàng theo hợp đồng và số lượng cung cấp thực tế.
Thời gian đăng: 16-08-2023